Sinh hoạt chuyên môn tổ Khối 2, Tuần 17 + 18
Lúc 14 giờ 00, ngày 18 tháng 12 năm 2022, tập thể giáo viên tổ Khối 2 Trường Tiểu học Phan Văn Hân tổ chức “Sinh hoạt chuyên môn Khối tuần 17 + 18” Năm học: 2023-2024”.
Thành phần tham dự
1. Cô Cao Thúy Hồng - Phó Hiệu trưởng
2. Cô Nguyễn Kiều Bích Phượng - Khối trưởng Khối Hai (2A) Chủ trì
3. Cô Hoàng Thị Phương - Giáo viên dạy lớp 2B (Thư kí)
4. Cô Nguyễn Thị Giao Linh - Giáo viên dạy lớp 2C
Nội dung
- Rút kinh nghiệm những việc làm được và chưa làm được.
- Giáo viên cập nhật Kế hoạch bài dạy tuần 17 + 18
- Đã Sinh hoạt Khối đúng theo Lịch của BGH. (4/12/ 2023) và gửi bài lên Cổng Thông tin điện tử của trường đúng thời hạn.
- Thống nhất Kế hoạch bài dạy tuần 17 + 18.
- Công đoàn viên đã theo dõi kênh Youtube Công đoàn Thành phố.
- HS vào học đúng giờ, phát biểu ý kiến xây dựng bài tốt. Có nhận xét theo TT 27.
- Đã tổng kết Phong trào Tháng 12 (Thầy Trung)
- Hoàn tất đề Kiểm tra của Khối 2 nộp về Phó Hiệu trưởng
- Đã dự thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận cô Hoàng Phương
- Chuẩn bị hồ sơ thi Giáo viên giỏi cấp Thành phồ cô Giao Linh
- Ôn kiểm tra Học kì 1. Học sinh đi học chuyên cần.
- Thuận lợi:
- Được sự hỗ trợ của Phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi nên các em học rất tốt
- Giáo viên và học sinh tương tác tốt.
- Khó khăn:
- Vẫn còn một vài em còn vào lớp học muộn và chưa mạnh dạn phát biểu.
- Em Lâm Minh Thiện lớp 2C vẫn tiếp tục trốn học ngày 8,11 tháng 12 năm 2023 và được gia đình bao che. Ngày 12 tháng 12 giáo viên chủ nhiệm mời mẹ đến làm bản cam kết.
- Em Nguyễn Tấn Phát (A), kĩ năng đọc và viết rất chậm không hoàn thành bài vở trước khi vào lớp. Đọc và viết kém, không nhận diện được mặt chữ , kĩ năng tính còn sai sót nhều.
- Em Trần Ngọc Bảo Trân không biết đọc, không nhận diện được mặt chữ nên không viết được khi giáo viên đọc.
- Giải pháp:
- Giáo viên động viên khuyến khích khen thưởng các em bằng nhiều hình thức.
- Ngày 12 tháng 12 giáo viên chủ nhiệm mời mẹ đến làm bản cam kết.
- Đã trao đổi với phụ huynh nhưng phụ huynh không hợp tác, gọi điện không bắt mày , nhắn tin không trả lời chỉ thả tim.
- Giáo viên đã nhiều lần trao đổi với phụ huynh và nhắc nhở động viên con hằng ngày.
2. Cách xây dựng ma trận kiểm tra cuối HK1 khối 2.
Thực hiện theo Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học. Đề kiểm tra phù hợp yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông đối với từng khối lớp, từng mạch kiến thức, kĩ năng và cách triển khai các mạch này trong sách giáo khoa nhà trường sử dụng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
Giáo viên cần soạn ma trận đề trước khi soạn đề kiểm tra, ma trận đề của mỗi giáo viên cần được tổ chuyên môn thống nhất, cán bộ quản lí xem và góp ý trước khi có thể sử dụng để biên soạn đề.
1/- TIẾNG VIỆT
Thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 và 3 của Phụ lục 1, công văn số 4567/SGDĐT-GDTH ngày 21/8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về Hướng dẫn chuyên môn cấp tiểu học năm học 2023-2024.
2/- TOÁN:
2.1. Về ma trận
Ma trận được xây dựng cần có sự bàn bạc, thống nhất trong tổ, khối chuyên môn.
Tỉ lệ giữa các mức độ nhận thức đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4: mức 1 khoảng 50%, mức 2 khoảng 30%, mức 3 khoảng 20%.
Tỉ lệ giữa các mức độ nhận thức đối với lớp 5: mức 1 khoảng 40%, mức 2 khoảng 30%, mức 3 khoảng 20%, mức 4 khoảng 10%.
Khuyến khích thiết kế ma trận ngay từ đầu năm học cho các chặng, từ đó xác định những yêu cầu cần đạt; kiến thức, kĩ năng cần đánh giá ở mỗi kì theo các bước cơ bản như sau:
+ Liệt kê tên nội dung, chủ đề, mạch kiến thức cần kiểm tra;
+ Viết các yêu cầu cần đạt, kiến thức kỹ năng cần đánh giá đối với mỗi cấp độ nhận thức, đồng thời căn cứ theo lượng kiến thức học sinh được tiếp nhận tính đến học kì I (dựa vào kế hoạch dạy học môn học của tổ khối của từng trường).
Tên nội dung, chủ đề, mạch kiến thức
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
|
|
|
|
Đối với lớp 5
|
….
|
|
|
|
+ Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề, nội dung, mạch kiến thức; tỉ lệ phần trăm số câu và số điểm cho mỗi mức độ nhận thức.
Tên nội dung, chủ đề, mạch kiến thức
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
TỔNG CỘNG
|
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Đối với lớp 5
|
Số điểm
Tỉ lệ
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
+ Tính tổng số điểm, tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ phần trăm tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
Tên nội dung, chủ đề, mạch kiến thức
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
TỔNG CỘNG
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
|
|
TN
|
TL
|
|
Số câu
Số điểm
|
|
|
|
|
|
Đối với
lớp 5
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Đánh giá, rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
2.2. Về nội dung
Căn cứ vào ma trận đã thiết kế để xây dựng hệ thống câu hỏi, nên đa dạng hình thức trắc nghiệm. Nội dung cần tập trung kiểm tra sẽ được ưu tiên chọn trước, các nội dung khác sẽ được cân nhắc lựa chọn sau.
Các câu hỏi phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic với câu lệnh rõ ràng, đủ ý, tránh những câu hỏi, bài tập không rõ ràng hoặc có đáp án không tường minh, gây tranh cãi.
Thiết kế đề đánh giá định kì theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. Số lượng câu hỏi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi nội dung cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức.
Đối chiếu từng nội dung kiểm tra với bảng tiêu chí quy định các mức độ nhận thức theo Thông tư 27 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4; theo Thông tư 22 đối với lớp 5 để quyết định câu hỏi ở mức độ nhận thức nào. Mỗi mức độ nhận thức phải đảm bảo phân hóa được đối tượng học sinh trong quá trình đánh giá.
2.3. Về hình thức
Hình thức kiểm tra: kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận trong đó trắc nghiệm khoảng 30%, tự luận khoảng 70%.
Bài kiểm tra định kỳ cần được thiết kế khoa học, các hình ảnh được chọn lọc rõ ràng, mang tính giáo dục.
2.4. Về đáp án và biểu điểm chấm
Xây dựng đáp án, biểu điểm, hướng dẫn chấm chi tiết. Đối với câu tự luận, căn cứ yêu cầu cần đạt; chuẩn kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra để chia nhỏ thang điểm ở từng nội dung cho thích hợp.
Thang điểm 10 là thang điểm cho toàn bài, mỗi ý hoặc câu hỏi có thể có giá trị điểm nhỏ nhất là 0,5.
3/- MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI (LỚP 1, 2, 3) VÀ MÔN KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ (LỚP 4, 5)
1. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, lớp 2 và lớp 3
Một số đặc trưng của đánh giá phẩm chất, năng lực trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, lớp 2 và lớp 3:
- Quan tâm đánh giá phẩm chất của học sinh, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân. Các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm của học sinh được đánh giá chủ yếu là bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành vi, cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi tham gia các hoạt động học tập của bài học.
- Đa dạng hoá các hình thức và công cụ đánh giá học sinh: Đánh giá qua lời nói, trả lời câu hỏi; Đánh giá qua phiếu bài tập, bài tự luận, trắc nghiệm…; Đánh giá các sản phẩm quan sát, thực hành của nhóm, cá nhân; Đánh giá qua việc quan sát HS tham gia các hoạt động; Đánh giá qua sự phản hồi của các lực lượng giáo dục…
- Kết hợp đánh giá quá trình làm việc cá nhân với đánh giá sự hợp tác và làm việc nhóm, tập thể của học sinh.
- Không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động mà còn chú trọng đến quá trình tạo ra sản phẩm của hoạt động, coi trọng ý tưởng sáng tạo, tinh thần làm việc để tạo ra sản phẩm trong quá trình học tập. Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì sau từng chủ đề nhằm điều chỉnh quá trình dạy học.
- Trọng tâm đánh giá môn học nhấn mạnh đến đánh giá năng lực của người học.
- Khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của cá nhân và các nhóm học sinh ở những thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học. Đặc biệt là đánh giá cuối hoạt động hình thành, phát triển năng lực nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên, xã hội và cuối hoạt động hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
- Đánh giá năng lực khoa học trong môn Tự nhiên và Xã hội: Căn cứ vào những biểu hiện cụ thể của năng lực khoa học trong môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên có thể thiết kế các câu hỏi, các bài tập để đánh giá năng lực khoa học của học sinh.
+ Năng lực nhận thức khoa học: Có thể đánh giá thông qua việc yêu cầu học sinh nêu, mô tả, trình bày được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội xung quanh; so sánh, lựa chọn và phân loại được các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội theo một số tiêu chí.
+ Năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh: Có thể đánh giá thông qua việc học sinh đặt được câu hỏi, nêu thắc mắc về một số sự vật, hiện tượng; quan sát và tiến hành được các thao tác thực hành để nhận xét về đặc điểm của các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên và xã hội.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Có thể đánh giá thông qua việc học sinh giải thích, phân tích một số tình huống có liên quan đến bài học; nhận xét, đánh giá cách ứng xử của mọi người xung quanh; nêu và thực hiện được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống và chia sẻ với mọi người xung quanh cùng thực hiện.